Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 7/2017 cả nước đã xuất khẩu 151,1 nghìn tấn cao su, trị giá 225,3 triệu USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 19,8% về trị giá so với tháng 6, đây là tháng có mức tăng trưởng thứ ba liên tiếp, nâng lượng cao su xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2017 lên 634,9 nghìn tấn cao su, trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 12,2% về lượng và tăng 58,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Giá cao su xuất khẩu trung bình 7 tháng 2017 tăng 41,2% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 1765,1 USD/Tấn.
Cao su của Việt Nam đã có mặt trên 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 62,1% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 394,6 nghìn tấn, trị giá 690,7 triệu USD, tăng 24,01% về lượng và tăng 76,26% về trị giá. Thị trường lớn đứng thứ hai là Malaysia, nhưng so với cùng kỳ lượng cao su xuất khẩu lại giảm 10,98% tương ứng với 38,6 nghìn tấn, nhưng kim ngạch lại tăng 18,42%, đạt 61,3 triệu USD. Kế đến là thị trường Hàn Quốc, Hoa Kỳ với lượng xuất đạt lần lượt 24,8 nghìn tấn, 19,8 nghìn tấn, tăng tương ứng 30,06% và 26,63% so với cùng kỳ 2016.
Đặc biệt, xuất khẩu cao su sang thị trường Singapore tuy lượng chỉ đạt 167 tấn, trị giá 249,1 nghìn USD nhưng so với cùng kỳ lại có mức tăng mạnh vượt trội cả về lượng và trị giá, tăng tương ứng 568% và 747,42%. Giá xuất khẩu trung bình sang thị trường Ucraina trong 7 tháng đầu năm tăng 34% so với cùng kỳ, đạt 1917 USD/Tấn ( 7 tháng 2016 1430 USD/Tấn).
Ở chiều ngược lại xuất khẩu thị trường Pakistan giảm mạnh, giảm 44,9% về lượng và giảm 24,45% về trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 66% và thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 33%.
Ngoài xuất khẩu cao su sang thị trường Singapore có lượng tăng mạnh, thì xuất sang Ucraina, Phần Lan,Bỉ cũng có tốc độ tăng trưởng khá trên 50%, tăng tương ứng 197,5%; 86,85% và 68,27%.
Thị trường xuất khẩu cao su 7 tháng 2017
Thị trường
7T/2017
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Tấn
USD
Lượng
Trị giá
Tổng
634.995
1.120.887.304
12,2
38,4
Trung Quốc
394.614
690.788.876
24,01
76,26
Malaysia
38.663
61.345.385
-10,98
18,42
Hàn Quốc
24.852
49.175.746
30,06
92,64
Hoa Kỳ
19.836
31.699.494
26,63
70,87
Đức
19.651
37.637.720
6,60
61,57
Thổ Nhĩ kỳ
13.046
23.655.416
18,95
77,50
Đài Loan
12.431
24.227.726
-1,99
42,73
Italia
7.795
14.330.305
18,11
83,22
Hà Lan
7.364
12.853.702
44,05
89,29
Tây Ban Nha
6.555
12.248.173
8,40
63,87
indonesia
6.529
11.871.503
21,47
68,17
Nhật Bản
6.325
13.177.949
4,20
49,46
braxin
5.182
8.666.795
-15,86
26,36
Bỉ
5.117
7.555.953
68,27
137,63
Nga
3.235
5.996.230
-36,24
-10,17
Pakistan
1.768
3.020.397
-44,90
-24,45
Pháp
1.698
3.610.959
-4,18
46,25
Canada
1.506
3.029.335
-10,41
25,64
Achentina
1.308
2.506.767
4,98
59,13
Mehico
970
1.806.054
15,48
56,30
Hongkong
957
1.902.903
6,69
69,44
Anh
930
1.888.019
-15,68
37,57
Phần Lan
867
1.864.045
86,85
221,83
Séc
845
1.659.960
-24,49
23,58
Thụy Điển
606
1.079.251
-16,53
14,19
Singapore
167
249.134
568,00
747,42
Ucraina
119
228.124
197,50
298,82
(tính toán số liệu từ TCHQ)